Giãn phế quản là một bệnh lý về phổi gây ra tình trạng giãn không hồi phục một phần của phế quản. Bệnh xảy ra phổ biến ở những người từ 75 tuổi trở lên nhưng giãn phế quản cũng có thể xảy ra ở người trẻ tuổi. Vậy giãn phế quản là gì? Cách điều trị như thế nào?
Giãn phế quản là bệnh gì?
Giãn phế quản là bệnh lý xảy ra khi đã có sự viêm nhiễm tích tụ lâu ngày trong hệ thống các đường ống phế quản của cơ thể. Ban đầu, thành phế quản có cấu trúc mềm mỏng và được bao phủ bởi một lớp chất nhầy, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự lưu thông của luồng khí trong cơ thể.
Thế nhưng, khi các tác nhân gây hại xâm nhập qua đường thở và tích đọng lại tại phế quản, phổi sẽ gây viêm. Khi viêm diễn ra ngày càng nặng hơn, quá trình tái cấu trúc, xơ hóa đường thở lặp đi lặp lại sẽ làm phế quản không còn giữ được cấu trúc ban đầu. Do đó, phế quản bị giãn, phình to ra, thành ống dày lên nhưng đường kính bên trong lại bị thu hẹp. Điều này dẫn đến giãn phế quản và suy giảm chức năng đường thở.
Giãn phế quản xảy ra khi có sự viêm nhiễm tích tụ lâu ngày tại phổi
Nguyên nhân nào gây ra giãn phế quản
Có nhiều tác nhân gây ra giãn phế quản, trong đó nguyên nhân chủ yếu là giãn phế quản do bệnh lý và giãn phế quản do bẩm sinh.
Nguyên nhân do bệnh lý
Giãn phế quản do bệnh lý chiếm tỷ lệ rất cao, khoảng 90% trên tổng số người mắc và thường xảy ra bởi các bệnh gây tổn thương ở phổi. Đầu tiên phải kể đến xơ nang (CF) - tác nhân thường gắn liền với bệnh giãn phế quản. Xơ nang là một tình trạng di truyền gây ra sự bất thường trong tiết chất nhầy, dẫn đến nhiễm trùng phổi lâu dài và giảm khả năng thở.
Ngoài ra, người bệnh có thể bị giãn phế quản bởi một số bệnh lý sau:
- Nhiễm trùng phổi: Viêm phổi, ho gà, bệnh lao, nhiễm nấm.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
- Bệnh viêm ruột: Viêm loét đại tràng, Crohn,...
- Bệnh aspergillosis dị ứng - viêm đường hô hấp do dị ứng với nấm ở phổi.
Nguyên nhân do bẩm sinh
Giãn phế quản do bẩm sinh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhiều hơn lứa tuổi còn trẻ. Tuy nhiên, giãn phế quản bẩm sinh chỉ chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 10% trên tổng số người bệnh bị giãn phế quản.
Một số nguyên nhân giãn phế quản do mắc các hội chứng bẩm sinh là:
- Hội chứng phổi ngoại vi kém phát triển nên gây ra tình trạng giãn phế quản cho người bệnh.
- Hội chứng rối loạn vận động nhung mao: Làm rối loạn khả năng thanh thải chất nhầy của người bệnh nên gây ra tình trạng tái phát nhiều lần viêm nhiễm trong phế quản và dẫn đến tình trạng giãn phế quản.
- Hội chứng Mounier - Kuhn: Người bệnh sẽ bị khuyết tật tổ chức liên kết ở thành phế quản bẩm sinh dẫn đến khí phế quản bị phù đại gây ra giãn phế quản.
- Hội chứng móng tay vàng: Khiến hệ thống bạch huyết giảm sinh sản nên gây phù bạch huyết nguyên phát và có thể gây ra giãn phế quản.
Hội chứng móng tay vàng có thể gây ra bệnh giãn phế quản
Các yếu tố nguy cơ
Một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng nhiễm trùng phổi và dẫn đến tình trạng giãn phế quản:
- Người mắc bệnh suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS.
- Hít sặc thức ăn, chất lỏng, nước bọt hoặc axit dạ dày do bệnh trào ngược dạ dày vào trong phổi có thể gây viêm đường thở và khiến phế quản bị giãn.
- Người bị suy giảm hoặc rối loạn chức năng protein dẫn đến giảm khả năng chống nhiễm trùng trong máu và gây ra tình trạng suy giảm miễn dịch dịch thể.
- Hút thuốc lá hoặc thường xuyên tiếp xúc với thuốc lá gây ra tổn thương phổi.
Ngoài nguyên nhân do bệnh lý, bẩm sinh hay các yếu tố nguy cơ, giãn phế quản xảy ra cũng có thể do các nguyên nhân sâu xa là do tình trạng tái cấu trúc, xơ hóa đường thở. Quá trình này diễn tiến với 3 đặc điểm chủ yếu là: Đường thở dày lên; niêm mạc đường thở xơ hóa; mất chức năng thông khí và loại bỏ tác nhân gây hại ra khỏi đường thở.
Triệu chứng của giãn phế quản là gì?
Giai đoạn đầu của giãn phế quản thường không có các triệu chứng điển hình và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh đường hô hấp khác. Tuy nhiên, bệnh tiến triển xấu đi theo thời gian và các triệu chứng bắt đầu rõ ràng hơn. Người bệnh có thể gặp một số triệu chứng sau:
- Ho thường xuyên, ho ra đờm nhầy màu vàng hoặc xanh và một số trường hợp xuất hiện ho ra máu hoặc chất nhầy có lẫn máu.
- Khó thở, xuất hiện với tần suất nhiều hơn khi bệnh trở nặng.
- Đau - tức ngực do khó thở hoặc thở gắng sức.
- Thở khò khè, thở rít
- Mệt mỏi, cảm giác kiệt sức
- Sốt, cảm giác ớn lạnh, có thể xuất hiện tình trạng đổ mồ hôi đêm khi bệnh trở nặng.
Trong đó, ho và tăng tiết đờm nhầy là hai triệu chứng phổ biến và xuất hiện hàng ngày của bệnh giãn phế quản.
Ho là triệu chứng điển hình của bệnh giãn phế quản
Giãn phế quản có gây ra biến chứng không?
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, giãn phế quản có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp - xe phổi, mủ màng phổi, xơ phổi, khí phế thũng, mủ phế quản, nhiễm mủ phổi gây khó thở,... Trong đó, một số biến chứng nặng và có thể dẫn đến tử vong nếu người bệnh không được điều trị kịp thời, cụ thể:
- Suy hô hấp: Xảy ra khi phổi không cung cấp đủ oxy cho cơ thể ngay cả khi người bệnh nghỉ ngơi. Biến chứng này có thể gây ra tình trạng thở gấp, nhịp tim và nhịp thở tăng nhanh, da và môi tím tái.
- Suy tim phải: Gây khó thở thường xuyên, mức độ khó thở tăng dần theo thời gian.
- Xẹp phổi: Có thể gây ra tình trạng xẹp một phần phổi và vị trí phổi bị xẹp không được hoạt động bình thường.
- Ho ra máu: Biến chứng này có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh do các cục máu lấp đầy đường thở và gây ra tình trạng thở khó khăn.
Phương pháp chẩn đoán bệnh giãn phế quản
Để phát hiện đúng bệnh và có phác đồ điều trị hợp lý, người bệnh cần được chẩn đoán chính xác thông qua khám lâm sàng và cận lâm sàng. Cụ thể:
Khám lâm sàng
Khám lâm sàng là bước đầu tiên giúp chẩn đoán bệnh. Người bệnh sẽ được xem xét qua các triệu chứng thường gặp như: Ho, ho có đờm, khạc đờm nhầy mỗi ngày, sốt hoặc ho ra máu… và cũng như tiền sử gia đình. Ngoài ra, người bệnh sẽ được bác sĩ kiểm tra chức năng phổi qua ống nghe để xác định phổi có hoạt động tốt hay không. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu bất thường như nghe có tiếng rít, thở nông,... thì có thể nghi ngờ đến bệnh giãn phế quản.
Tuy nhiên, khám lâm sàng chỉ là phương pháp chẩn đoán qua triệu chứng bên ngoài của bệnh và định hướng những xét nghiệm cận lâm sàng để cho kết quả chẩn đoán chính xác.
Kiểm tra chức năng phổi để xác định phổi có hoạt động tốt hay không
Cận lâm sàng
Sau khi được bác sĩ khám lâm sàng, người bệnh sẽ được chỉ định tiến hành các phương pháp cận lâm sàng, cụ thể:
- Chụp X-quang phổi: Cho ra hình ảnh chi tiết về phổi để đánh giá mức độ bệnh. Tuy nhiên, hình ảnh chụp X-quang phổi không cung cấp đủ chi tiết mà thường phải kết hợp với hình ảnh chụp CT phổi để đánh giá chính xác mức độ và vị trí tổn thương tại phổi.
- Xét nghiệm máu: Giúp xác định bệnh lý tiềm ẩn có thể gây ra giãn phế quản mà người bệnh đang mắc phải. Xét nghiệm máu cũng giúp xác định số lượng tế bào máu chống nhiễm trùng mà người bệnh có bất thường hay không.
- Cấy đờm: Xét nghiệm bằng phương pháp giúp tìm ra vi khuẩn gây bệnh có trong phổi.
- Nội soi phế quản: Phương pháp này giúp phát hiện các dị vật, những đoạn phế quản bị gấp khúc, chít hẹp và xác định vị trí chảy máu, hút dịch phế quản để tìm vi khuẩn.
Điều trị giãn phế quản cần làm gì?
Hiện tại, chưa có phương pháp để điều trị khỏi hoàn toàn bệnh giãn phế quản mà hướng tới kiểm soát triệu chứng, cải thiện sự tiến triển của bệnh và ngăn chặn nhiễm trùng tái phát tại phổi.
Sử dụng thuốc
Tùy vào nguyên nhân và mức độ của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc khác nhau. Thông thường, người mắc giãn phế quản được kê đơn sử dụng các nhóm thuốc sau:
Thuốc kháng sinh:
Dạng thuốc điều trị giãn phế quản phổ biến nhất và thường sử dụng trong đợt cấp tính. Thuốc kháng sinh được dùng trong điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn và có thể dùng đường uống hoặc đường tiêm tùy vào mức độ nhiễm khuẩn và loại vi khuẩn gây bệnh.
Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng phối hợp kháng sinh, thay đổi kháng sinh theo đáp ứng điều trị và kết quả kháng sinh đồ. Thông thường trong điều trị sẽ sử dụng phối hợp nhóm beta - lactam kết hợp với nhóm aminoglycosid hoặc nhóm quinolon.
Thuốc kháng sinh giúp điều trị nhiễm khuẩn trong bệnh giãn phế quản
Thuốc làm loãng đờm:
Giúp làm lỏng chất đờm nhầy vướng trong cổ họng và tống dễ dàng ra ngoài khi ho. Thuốc loãng đờm thường được sử dụng dưới dạng tạo hạt sương khi sử dụng kết hợp thuốc với máy phun sương. Điều này giúp thuốc dễ dàng hít sâu vào bên trong phổi. Loại thuốc này thường được sử dụng cùng với thuốc thông mũi hay thuốc giảm tắc nghẹt mũi để tăng hiệu quả điều trị.
Thuốc giãn phế quản
Thuốc tác động làm giãn các cơ ở đường thở và giúp người bệnh thở dễ dàng hơn. Đa số thuốc giãn phế quản được sử dụng dưới dạng hít hoặc phun sương để thuốc dễ dàng hấp thu và đi sâu vào bên trong phổi.
Sử dụng thảo dược
Bên cạnh các phương pháp điều trị với thuốc tây y, người bệnh có thể sử dụng một số thảo dược từ thiên nhiên để cải thiện tình trạng giãn phế quản. Đặc biệt là các thảo dược có thành phần chính từ Fibrolysin - hợp chất của MSM methylsulfonylmethane và muối kẽm gluconat giúp chống tái cấu trúc, chống xơ hóa đường thở. Từ đó, giúp chống viêm, kháng khuẩn, cải thiện các triệu chứng ho, khó thở, nâng cao hệ miễn dịch của phổi và giúp phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm của giãn phế quản.
Thảo dược có thành phần Fibrolysin giúp cải thiện triệu chứng giãn phế quản
Ngoài ra, có thể sử dụng một số thảo dược để cải thiện tình trạng bệnh như cao xạ đen, cao bán biên liên, cao tạo giác, cao xạ can,...
Lối sống lành mạnh
Không những nâng cao sức khỏe, lối sống lành mạnh còn giúp cải thiện triệu chứng của bệnh giãn phế quản. Lối sống lành mạnh liên quan chặt chẽ đến chế độ ăn uống hợp lý, đặc biệt khi người bệnh có thể trạng gầy yếu, thiếu dinh dưỡng và thiếu năng lượng. Vậy, người bị giãn phế quản nên ăn gì và kiêng gì?
Thực phẩm người bị giãn phế quản nên ăn:
Người bị giãn phế quản nên ăn những thực phẩm bổ sung dinh dưỡng và cải thiện triệu chứng ho, đờm nhầy, khó thở cho cơ thể. Bao gồm:
- Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất: Các loại rau xanh, củ quả như bầu, bí, mướp, ngó sen,... và các loại trái cây tươi như lê, cam, quýt, táo,... giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
- Thực phẩm giàu dinh dưỡng: Yến mạch, bột mì, gạo, hạt ý dĩ và các loại cháo như cháo thịt bò, cháo gà, … vừa bổ sung những dưỡng chất vừa dễ tiêu hóa.
- Thực phẩm giàu protein: Thịt bò, thịt gia cầm, các loại cá và đậu, trứng gà... để cung cấp vitamin B và canxi cho cơ thể.
- Nước lọc: Việc uống nhiều nước sẽ giúp làm loãng dịch nhầy trong phế quản và tống dịch tiết trong phổi ra ngoài dễ dàng hơn. Bạn nên uống 2 lít nước mỗi ngày trở lên và cần tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ để có chế độ uống phù hợp.
Nước lọc giúp làm loãng dịch nhầy trong phế quản và tống dễ dàng ra ngoài
Thực phẩm người bị giãn phế quản nên kiêng:
Bên cạnh các thực phẩm nên ăn, người bệnh cần kiêng một số thực phẩm khiến tình trạng bệnh của bạn nặng hơn. Một số thực phẩm người bị giãn phế quản nên kiêng là:
- Đồ ăn cay nóng gây kích thích và chứa nhiều mỡ động vật như ớt, hạt tiêu, thịt hun khói, mỡ động vật,... vì có thể kích thích niêm mạc khí quản và làm nặng thêm triệu chứng ho.
- Sữa: Có thể làm tăng tiết đờm trong phế quản nên bạn có thể xem xét và cân nhắc hạn chế tối đa uống sữa mặc dù sữa chứa thành phần protein rất tốt cho cơ thể.
- Đồ uống chứa cồn và chất kích thích: Rượu, bia, cà phê,... có thể gây ảnh hưởng xấu đến đường hô hấp, kích thích những cơn ho đờm, làm nặng thêm tình trạng khó thở và ngừng thở gây nguy hiểm đến tính mạng
- Đồ ăn lạnh: Các loại kem, nước đá…. có thể gây viêm họng và dễ khởi phát giãn phế quản bội phát.
Ngoài chế độ ăn uống, người bệnh cần có chế độ sinh hoạt hợp lý để cải thiện các triệu chứng của bệnh như:
- Ngừng hút thuốc lá, tránh xa khói thuốc lá và các chất độc hại như khói hóa chất, khói bụi,...
- Nghỉ ngơi đúng giờ giấc sinh học.
- Tư thế nằm ngủ thoải mái nhất, bạn nên nằm ngửa và giữ cao đầu.
- Cơ thể luôn được giữ ấm để không bị nhiễm lạnh.
- Vệ sinh vật dụng và môi trường xung quanh sạch sẽ để loại bỏ các tác nhân gây bệnh.
- Vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ giúp cải thiện tình trạng giãn phế quản
Phòng ngừa giãn phế quản hiệu quả tại nhà
Việc phòng ngừa các tác nhân gây bệnh giúp đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm của giãn phế quản. Vì vậy, để bảo vệ bản thân và gia đình, bạn nên áp dụng những biện pháp phòng ngừa sau:
- Không hút thuốc lá, xì gà và tránh xa khói thuốc lá.
- Sống và làm việc trong môi trường có không khí trong lành, tránh xa môi trường ô nhiễm, chứa các chất độc hại như khói bụi, khói hóa chất,...
- Tiêm phòng ngừa cúm, phế cầu hàng năm và phòng ngừa ho gà, sởi, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
- Phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý đường hô hấp, đặc biệt những bệnh liên quan đến nhiễm trùng phổi như viêm phổi, viêm phế quản, áp xe phổi,...
- Luyện tập thể dục thường xuyên để nâng cao sức khỏe, sức đề kháng cho cơ thể.
- Vệ sinh răng miệng, tai mũi họng sạch sẽ. Nếu phát hiện có dị vật trong phế quản cần lấy sớm để không gây tổn thương đến phổi.
Hy vọng bài viết cung cấp đầy đủ thông tin về giãn phế quản để giúp bạn hiểu về bệnh và có phương pháp điều trị, phòng ngừa cho bản thân và gia đình. Đối với phương pháp điều trị, bạn có thể sử dụng kết hợp điều trị thuốc tây y với thảo dược có thành phần chính từ Fibrolysin để cải thiện nhanh triệu chứng của bệnh.
Nếu có bất kỳ thắc mắc gì liên quan đến bệnh giãn phế quản, xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 024. 38461530 - 028. 62647169 để được tư vấn.
Anh Thư
Tài liệu tham khảo
https://www.nhs.uk/conditions/bronchiectasis/
https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21144-bronchiectasis
https://www.healthline.com/health/bronchiectasis
https://www.lung.org/lung-health-diseases/lung-disease-lookup/bronchiectasis